Hạ canxi là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Hạ canxi máu là tình trạng nồng độ canxi trong huyết tương giảm thấp hơn bình thường, ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thần kinh, cơ và tim mạch. Tình trạng này xảy ra khi canxi toàn phần dưới 8.5 mg/dL hoặc canxi ion hóa dưới 1.1 mmol/L, có thể cấp tính hoặc mạn tính tùy nguyên nhân và mức độ thiếu hụt.

Hạ canxi là gì?

Hạ canxi máu (hypocalcemia) là tình trạng giảm nồng độ canxi trong huyết tương xuống dưới ngưỡng bình thường. Canxi tồn tại trong máu dưới ba dạng: canxi ion hóa (dạng hoạt động sinh lý), canxi gắn protein (chủ yếu với albumin), và canxi phức hợp với anion. Trong đó, canxi ion hóa chiếm khoảng 45% và có vai trò sinh học chính yếu.

Giá trị tham chiếu của canxi toàn phần huyết thanh ở người lớn dao động từ 8.5 đến 10.5 mg/dL. Canxi ion hóa bình thường từ 1.1 đến 1.3 mmol/L. Hạ canxi được xác định khi canxi toàn phần < 8.5 mg/dL hoặc canxi ion hóa < 1.1 mmol/L, đặc biệt cần chú ý ở những bệnh nhân có rối loạn protein huyết thanh.

Hạ canxi máu có thể diễn biến cấp tính hoặc mạn tính, với mức độ ảnh hưởng khác nhau. Trong khi hạ canxi nhẹ đôi khi không có triệu chứng, hạ canxi nặng có thể gây co giật, loạn nhịp, co thắt cơ, thậm chí ngừng tim. Đây là rối loạn điện giải có thể đe dọa tính mạng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Phân loại hạ canxi máu

Hạ canxi máu được phân loại dựa trên thời gian diễn tiến và nguyên nhân bệnh lý nền. Hai phân nhóm chính là hạ canxi cấp tính và hạ canxi mạn tính. Phân loại này giúp hướng dẫn lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và đánh giá nguy cơ biến chứng.

Hạ canxi cấp tính thường khởi phát nhanh trong vòng vài giờ đến vài ngày. Các triệu chứng thường rõ ràng, bao gồm tê tay chân, co giật, co thắt thanh quản, kéo dài khoảng QT trên ECG và rối loạn nhịp tim. Hạ canxi cấp tính thường gặp sau phẫu thuật tuyến giáp hoặc do hội chứng ly giải khối u, viêm tụy cấp, hoặc truyền máu nhanh chứa citrate.

Hạ canxi mạn tính diễn tiến chậm và thường không có triệu chứng cấp tính rầm rộ. Tuy nhiên, nó có thể gây loạn dưỡng xương, loãng xương, tăng nguy cơ gãy xương và rối loạn nhận thức. Nguyên nhân thường gặp bao gồm thiếu vitamin D kéo dài, suy tuyến cận giáp bẩm sinh hoặc sau điều trị, và bệnh thận mạn tính.

Phân loạiKhởi phátTriệu chứng điển hìnhNguyên nhân thường gặp
Cấp tínhVài giờ – vài ngàyCo giật, co thắt cơ, QT kéo dàiPhẫu thuật tuyến giáp, viêm tụy cấp, truyền máu
Mạn tínhVài tuần – vài thángTê tay chân, loãng xương, rối loạn nhận thứcThiếu vitamin D, suy tuyến cận giáp, bệnh thận mạn

Cơ chế điều hòa canxi trong cơ thể

Canxi huyết tương được điều hòa bởi ba yếu tố chính: hormon tuyến cận giáp (PTH), vitamin D hoạt hóa (calcitriol), và calcitonin. Các yếu tố này tác động đến ba cơ quan chính là ruột, thận và xương để điều chỉnh hấp thu, bài tiết và huy động canxi.

PTH được tiết ra khi nồng độ canxi máu giảm, làm tăng tái hấp thu canxi tại ống thận, kích thích hoạt hóa vitamin D tại thận và tăng hủy xương để huy động canxi từ xương vào máu. Vitamin D hoạt hóa (1,25-dihydroxyvitamin D) tăng hấp thu canxi ở ruột non. Ngược lại, calcitonin được tiết từ tuyến giáp khi canxi máu tăng cao, làm giảm hủy xương và tăng bài tiết canxi qua thận.

Biểu thức đơn giản biểu thị sự phụ thuộc của nồng độ canxi ion hóa vào các yếu tố điều hòa:

[Ca2+]maˊu=f(PTH, Vitamin D, Albumin, pH)[Ca^{2+}]_{máu} = f(PTH, \ Vitamin \ D, \ Albumin, \ pH)

Bên cạnh đó, pH máu và nồng độ albumin ảnh hưởng đến sự gắn kết của canxi với protein huyết tương. Tăng pH (kiềm máu) làm tăng sự gắn kết canxi với albumin, dẫn đến giảm canxi ion hóa dù tổng canxi không đổi.

Nguyên nhân gây hạ canxi máu

Hạ canxi có thể do giảm cung cấp, giảm hấp thu, tăng mất qua thận, rối loạn hormon điều hòa hoặc do chuyển hóa bất thường. Các nguyên nhân thường gặp được phân thành nhóm như sau:

  • Suy tuyến cận giáp: giảm tiết PTH do phẫu thuật tuyến giáp, cắt tuyến cận giáp hoặc suy cận giáp tự miễn.
  • Thiếu vitamin D: do chế độ ăn nghèo vitamin D, ít tiếp xúc ánh nắng, rối loạn hấp thu (bệnh Celiac, viêm ruột), hoặc do thuốc như phenytoin, rifampicin.
  • Suy thận mạn: giảm khả năng chuyển vitamin D sang dạng hoạt động, kèm theo tăng phosphate máu và giảm đáp ứng PTH.
  • Hạ magnesi máu: ức chế bài tiết PTH và giảm đáp ứng của mô với PTH.
  • Hội chứng ly giải khối u: giải phóng phosphate nội bào, tạo muối canxi-phosphate gây lắng đọng và hạ canxi máu.

Bảng tổng hợp một số nguyên nhân thường gặp:

Nhóm nguyên nhânVí dụ cụ thể
Nội tiếtSuy tuyến cận giáp, kháng PTH
Thiếu hụtThiếu vitamin D, hạ magnesi
ThậnSuy thận mạn, hội chứng Fanconi
Chuyển hóaHội chứng ly giải khối u, viêm tụy cấp
ThuốcPhenytoin, bisphosphonat, furosemid

Tham khảo chi tiết tại NCBI – Hypocalcemia Pathophysiology

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng hạ canxi máu phụ thuộc vào mức độ giảm canxi, tốc độ diễn tiến và thời gian kéo dài. Các biểu hiện có thể xuất hiện khi canxi ion hóa giảm dưới 1.0 mmol/L, và thường nghiêm trọng hơn nếu giảm nhanh trong thời gian ngắn.

Các triệu chứng thường gặp liên quan đến hệ thần kinh-cơ bao gồm:

  • Tê bì đầu chi, cảm giác châm chích quanh miệng.
  • Co cứng cơ, co thắt thanh quản (đặc biệt ở trẻ em).
  • Dấu hiệu Chvostek (co cơ mặt khi gõ vào vùng trước tai).
  • Dấu hiệu Trousseau (co cứng bàn tay khi bơm huyết áp).
  • Co giật không rõ nguyên nhân, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Hạ canxi ảnh hưởng tim mạch có thể gây loạn nhịp, đặc biệt là kéo dài khoảng QT trên ECG. Một số bệnh nhân có thể biểu hiện hạ huyết áp, ngất hoặc suy tim nếu kèm hạ kali, hạ magnesi hoặc bệnh lý tim nền.

Biểu hiện lâu dài trong hạ canxi mạn tính gồm:

  • Rối loạn nhận thức, trầm cảm, dễ kích thích.
  • Canxi hóa hạch nền, co cứng cơ mạn tính.
  • Loãng xương, biến dạng xương hoặc chậm phát triển ở trẻ nhỏ.

Chẩn đoán hạ canxi máu

Chẩn đoán hạ canxi dựa trên định lượng nồng độ canxi toàn phần và ion hóa trong huyết thanh. Tuy nhiên, vì canxi toàn phần bị ảnh hưởng bởi nồng độ albumin, cần hiệu chỉnh theo công thức:

Cahiu chnh=Catoaˋn pha^ˋn+0.8×(4.0Albumin)Ca_{hiệu\ chỉnh} = Ca_{toàn\ phần} + 0.8 \times (4.0 - Albumin)

Trong đó, Ca hiệu chỉnh tính bằng mg/dL, albumin tính bằng g/dL. Nếu albumin giảm, canxi toàn phần có thể thấp giả tạo dù canxi ion hóa bình thường.

Xét nghiệm cần thực hiện khi nghi ngờ hạ canxi máu bao gồm:

  • Canxi toàn phần và ion hóa.
  • Albumin huyết thanh.
  • Phosphat, magnesi, creatinin.
  • Vitamin D (25-hydroxy và 1,25-dihydroxyvitamin D).
  • Hormon tuyến cận giáp (PTH).

Điện tâm đồ có thể phát hiện kéo dài QTc. Siêu âm tim được chỉ định nếu nghi ngờ ảnh hưởng huyết động hoặc bệnh lý cơ tim liên quan đến hạ canxi.

Xét nghiệmGiá trị bình thườngThay đổi trong hạ canxi
Canxi toàn phần8.5 – 10.5 mg/dLGiảm
Canxi ion hóa1.1 – 1.3 mmol/LGiảm
PTH15 – 65 pg/mLTăng (hoặc giảm nếu suy cận giáp)
Phosphat2.5 – 4.5 mg/dLTăng nếu suy cận giáp

Điều trị hạ canxi máu

Điều trị tùy thuộc vào mức độ hạ canxi, triệu chứng lâm sàng và nguyên nhân cơ bản. Trường hợp hạ canxi nhẹ, không triệu chứng, có thể điều trị ngoại trú bằng bổ sung canxi và vitamin D. Với trường hợp cấp tính, có triệu chứng rõ rệt, cần điều trị tại bệnh viện.

Điều trị cấp cứu trong hạ canxi nặng:

  • Truyền tĩnh mạch canxi gluconat 10%, liều khởi đầu 10–20 mL trong 10 phút dưới theo dõi ECG liên tục.
  • Pha truyền chậm 100 mL canxi gluconat 10% với 1 L NaCl 0.9%, truyền trong 4–6 giờ để duy trì.
  • Điều chỉnh kèm hạ magnesi nếu có (vì magnesi thấp gây giảm đáp ứng PTH).

Điều trị dài hạn bao gồm:

  • Bổ sung canxi carbonate hoặc citrate đường uống (500–1000 mg nguyên tố canxi/lần).
  • Vitamin D3 liều 1000–2000 IU/ngày hoặc dùng calcitriol 0.25–0.5 mcg/ngày.
  • Kiểm tra định kỳ nồng độ canxi, phosphat, PTH để điều chỉnh liều.

Chi tiết cập nhật tại UpToDate – Treatment of Hypocalcemia

Biến chứng nếu không điều trị

Hạ canxi không được điều trị hoặc kiểm soát kém có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng. Biến chứng cấp tính thường nguy hiểm, cần xử trí khẩn cấp.

  • Rối loạn nhịp tim, ngừng tim, đột tử do kéo dài QTc.
  • Co thắt thanh quản gây suy hô hấp cấp, đặc biệt ở trẻ em.
  • Co giật kéo dài, tổn thương thần kinh không hồi phục.

Biến chứng mạn tính có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống:

  • Canxi hóa nội sọ, đặc biệt ở nhân nền.
  • Loãng xương, biến dạng cột sống, gãy xương do thiếu canxi mạn.
  • Giảm trí nhớ, trầm cảm, rối loạn vận động.

Phòng ngừa và theo dõi

Phòng ngừa hạ canxi cần chú trọng ở các nhóm có nguy cơ cao như người lớn tuổi, bệnh nhân suy thận, phẫu thuật tuyến giáp, phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh non tháng. Chế độ ăn đầy đủ canxi và vitamin D là biện pháp cơ bản nhất.

Các biện pháp dự phòng và theo dõi gồm:

  • Tiếp xúc ánh nắng mặt trời 15–20 phút/ngày giúp tổng hợp vitamin D tự nhiên.
  • Ăn đủ thực phẩm giàu canxi như sữa, rau lá xanh, cá nhỏ nguyên xương.
  • Theo dõi định kỳ canxi, albumin, magnesi và phosphat ở người có tiền sử hạ canxi.
  • Sử dụng thuốc lợi tiểu quai, corticosteroid hoặc hóa trị cần theo dõi điện giải sát.

Tài liệu tham khảo

  1. NCBI – Hypocalcemia: Pathophysiology and Clinical Features
  2. PMC – Hypocalcemia: Causes and Management
  3. UpToDate – Treatment of Hypocalcemia
  4. New England Journal of Medicine – Disorders of Calcium Metabolism
  5. Rude, R. K. (1998). Calcium Disorders. In: Cecil Textbook of Medicine. 21st ed. Saunders.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hạ canxi:

Canxi, ATP và ROS: một tam giác tình yêu-ghét trong ty thể Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Cell Physiology - Tập 287 Số 4 - Trang C817-C833 - 2004
Ty thể là trung tâm của chuyển hóa năng lượng tế bào, là nơi sản sinh hầu hết ATP. Canxi là một điều hòa viên chính của chức năng ty thể và tác động ở nhiều cấp độ bên trong bào quan này để kích thích tổng hợp ATP. Tuy nhiên, sự điều tiết không đúng của cân bằng nội môi Ca2+ trong ty thể hiện đang được công nhận là đóng vai trò then chốt trong vài bệnh lý. Ví dụ, quá ...... hiện toàn bộ
Cơ chế mà ti thể vận chuyển canxi Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Cell Physiology - Tập 258 Số 5 - Trang C755-C786 - 1990
Đã được khẳng định chắc chắn rằng sự hấp thụ nhanh chóng Ca2+ bởi ti thể từ nhiều nguồn khác nhau được điều hòa bởi một uniporter cho phép vận chuyển ion theo gradient điện hóa của nó. Nhiều cơ chế của sự vận chuyển Ca2+ ra khỏi ti thể cũng đã được thảo luận rộng rãi trong tài liệu. Ti thể được cung cấp năng lượng phải tiêu tốn một lượng năng lượng đáng kể để vận chuyển Ca2+ ngược lại so ...... hiện toàn bộ
#ti thể #canxi #cơ chế vận chuyển #gradient điện hóa #tính thấm màng #trao đổi ion
Interleukin-1β thúc đẩy tăng canxi nội bào do thụ thể NMDA qua kích hoạt Src kinase Dịch bởi AI
Journal of Neuroscience - Tập 23 Số 25 - Trang 8692-8700 - 2003
Interleukin (IL)-1β là cytokine có tính viêm, có liên quan đến nhiều tình trạng bệnh lý của hệ thần kinh trung ương (CNS) liên quan đến sự hoạt hóa của thụ thể NMDA. Các bằng chứng môi trường gợi ý rằng IL-1β và thụ thể NMDA có thể tương tác về mặt chức năng. Sử dụng các nuôi cấy tế bào thần kinh hồi hải mã chính từ chuột cống, chúng tôi đã điều tra xem liệu IL-1β có ảnh hưởng đến chức năn...... hiện toàn bộ
#Interleukin-1β #Thụ thể NMDA #Tăng [Ca<jats:sup>2+</jats:sup>] #Tyrosine kinase #Sự thoái hóa thần kinh #Phosphoryl hóa tiểu phần NR2A/B
Ty thể, Điều Hoà Canxi, và Tính Độc Kích Thích Cấp Tính của Glutamat trong Tế Bào Hạt Tiểu Não Nuôi Cấy Dịch bởi AI
Journal of Neurochemistry - Tập 67 Số 6 - Trang 2282-2291 - 1996
Tóm tắt: Khi tiếp xúc với tế bào hạt tiểu não nuôi cấy với 100 µM glutamat kết hợp glycine trong điều kiện không có Mg2+, sự tải canxi của ty thể tại chỗ xảy ra dẫn đến tính độc kích thích, được chứng minh bằng sự sụp đổ của tỷ lệ ATP/ADP của tế bào, sự mất điều hòa Ca2+ trong tế bào chất (không duy...... hiện toàn bộ
#Glutamat #điều hòa canxi #ty thể #tế bào hạt tiểu não nuôi cấy #độc tính kích thích #chuỗi hô hấp #glycolysis #thụ thể NMDA.
Sinh lý và bệnh sinh của thụ thể cảm nhận canxi trong thận Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Renal Physiology - Tập 298 Số 3 - Trang F485-F499 - 2010
Thụ thể cảm nhận canxi ngoại bào (CaSR) đóng vai trò chủ chốt trong việc duy trì nồng độ canxi ion hóa trong huyết thanh (Ca2+) ở mức sinh lý bằng cách điều chỉnh các mức hormone cận giáp trong tuần hoàn. Nó được xác định một cách phân tử vào năm 1993 bởi Brown và cộng sự trong phòng thí nghiệm của Tiến sĩ Steven Hebert thông qua chiến lược nhân bản biểu hiện. Các nghiên cứu sau đó đã chứng minh r...... hiện toàn bộ
Tín hiệu Canxi trong Động lực Thần kinh Dịch bởi AI
Annual Review of Cell and Developmental Biology - Tập 23 Số 1 - Trang 375-404 - 2007
Động lực thần kinh là một đặc điểm cơ bản nằm ở nền tảng của sự phát triển, tái sinh và tính dẻo dai của hệ thần kinh. Hai sự kiện phát triển chính—sự di chuyển có định hướng của các tế bào tiền thân thần kinh đến vị trí thích hợp và sự kéo dài có hướng của các sợi trục đến các tế bào mục tiêu—phụ thuộc vào động lực thần kinh quy mô lớn. Ở quy mô tinh vi hơn, động lực cũng được thể hiện t...... hiện toàn bộ
#động lực thần kinh #tín hiệu canxi #sự di chuyển thần kinh #plasticity synapse #phát triển tế bào thần kinh
Hình Thái Không Hoạt Động Trong Huyết của Protein Matrix Gla (ucMGP) Như Là Một Chỉ Số Sinh Học Đối Với Tình Trạng Canxi Hóa Mạch Máu Dịch bởi AI
Journal of Vascular Research - Tập 45 Số 5 - Trang 427-436 - 2008
<i>Mục tiêu:</i> Protein γ-carboxyglutamate (Gla) trong ma trận (MGP) là một loại protein phụ thuộc vào vitamin K và là một chất ức chế mạnh mẽ quá trình canxi hóa mạch máu. Sự thiếu hụt vitamin K dẫn đến sự hình thành MGP (ucMGP) không carboxyl hóa không hoạt động, tích lũy tại các vị trí canxi hóa động mạch. Chúng tôi giả thuyết rằng, do sự lắng đọng của ucMGP quanh các vị tr...... hiện toàn bộ
#ucMGP #canxi hóa mạch máu #chỉ số sinh học #vitamin K #huyết thanh
Sự điều chỉnh truyền dẫn synapse do tế bào sao (astrocyte) gây ra Dịch bởi AI
Canadian Journal of Physiology and Pharmacology - Tập 77 Số 9 - Trang 699-706 - 1999
Ý tưởng rằng tế bào sao chỉ cung cấp hỗ trợ cấu trúc và dinh dưỡng cho các tế bào thần kinh đã bị thách thức bởi những bằng chứng gần đây cho thấy tế bào sao biểu hiện một dạng khả năng kích thích và giao tiếp dựa trên các biến thiên Ca2+ trong tế bào và sóng Ca2+ giữa các tế bào, có thể được khởi xướng bởi hoạt động của tế bào thần kinh. Những bi...... hiện toàn bộ
#tín hiệu tế bào sao-tế bào thần kinh #thụ thể glutamate #sóng canxi #hoạt động điện của tế bào thần kinh #truyền dẫn synapse
Sự vận chuyển canxi qua các đoạn của ống thận xa của thỏ trong môi trường in vitro Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Renal Physiology - Tập 235 Số 4 - Trang F367-F375 - 1978
Cơ chế vận chuyển Ca2+ bởi các đoạn khác nhau của ống thận xa đã được nghiên cứu in vitro bằng kỹ thuật ống dẫn máu cách ly. Sự hấp thu canxi trong ống thận xoắn xa (DCT) và phần hạt của ống thu thập vỏ (CCTg) đã được tăng cường một cách đáng kể trong sự hiện diện của hormone tuyến cận giáp (PTH), 3 X 10(-2) U/ml. Na+ được hấp thu từ và K+ được bài tiết vào lòng DCT. Sự hiện diện của amil...... hiện toàn bộ
#Vận chuyển canxi #ống thận xa #hormone tuyến cận giáp #amiloride #thụ động
Viêm Và Canxi Hoá Mạch Dịch bởi AI
Blood Purification - Tập 23 Số 1 - Trang 64-71 - 2005
Cả canxi hoá mạch và viêm đều phổ biến ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính (CKD). Ở những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, có sự gia tăng canxi hoá động mạch vành và động mạch ngoại vi so với dân số chung. Cả canxi hoá lớp trong (xơ vữa) và lớp giữa ở những bệnh nhân CKD đều liên quan đến tỷ lệ ốm đau và tử vong cao hơn. Canxi hoá mạch là một quá trình do tế bào trung gian và có thể...... hiện toàn bộ
#canxi hóa mạch #viêm #bệnh thận mạn tính #tế bào cơ trơn #fetuin-A
Tổng số: 275   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10